Thứ ba, Ngày 25/07/2023 14:19

TỔNG QUAN CHUNG VỀ TÁC DỤNG DƯỢC LIỆU CỦA NẤM ĐÔNG TRÙNG HẠ THẢO TỰ NHIÊN (Cordyceps sinensis)

1. Giới thiệu chung về Đông trùng hạ thảo tự nhiên (Cordyceps sinensis)

          Cordyceps sinensis (Tên khoa học hiện nay: Ophiocordyceps sinensis) là một loại nấm Ascomycete (nấm túi) ký sinh trên sâu bướm của loài Hepialis aromaricanis bằng hệ sợi nấm của nó và hình thành quả thể khi gặp điều kiện thuận lợi (Holliday J & cs., 2008). Việc sử dụng C. sinensis trong Y học cổ truyền Tây Tạng đã được ghi nhận vào thế kỷ 15. Tuy nhiên, việc sử dụng Đông trùng hạ thảo (ĐTHT) đã diễn ra từ năm 620 sau Công nguyên ở Trung Quốc. Trong một tài liệu lưu truyền lại, ĐTHT được mô tả như một loài sinh vật thần kỳ có thể biến đổi từ động vật sang thực vật. Sự phổ biến của ĐTHT trong các phương thuốc chữa bệnh đã khơi nguồn sự quan tâm của loài người đến việc nghiên cứu thành phần phân tử và tác dụng của ĐTHT đến sức khỏe con người.

          C. sinensis có chứa các thành phần phân tử có hoạt tính sinh học, các phân tử vĩ mô và vi mô, cùng nhiều thành phần hóa học khác nhau. Cordycepin (-3'-deoxyadenosine) (Tuli HS & cs., 2014) và axit cordycepic (D-mannitol) là những thành phần có tác động mạnh nhất về tác dụng dược lý (Zhou X & cs., 2009). Các thành phần hóa học và thành phần hoạt tính sinh học khác bao gồm các loại axit amin thiết yếu, vitamin chủ yếu là E, K, B1, B2, B12; carbohydrate, protein, sterol, nucleoside cùng các nguyên tố khoáng thiết yếu (Mg, Fe, Cu, Mn, Zn, Pi, Se, Al, Si, Ni, Sr, Ti, Cr, K, Na, Ca). Để làm rõ vai trò của C. sinensis trong việc điều trị các bệnh khác nhau thì việc tìm hiểu bản chất của các thành phần và phương thức hoạt động của chúng ở mức độ phân tử là điều thực sự cần thiết.

2. Tác dụng dược liệu chính của ĐTHT tự nhiên

2.1. Tác dụng của C. sinensis lên nhiều loại tế bào ung thư khác nhau

          Quá trình chết theo chương trình qua trung gian cordycepin của các tế bào MA-10 (tế bào khối u Leydig của chuột) đã được thử nghiệm trong ống nghiệm bởi Chun-Yi Jen & cs. vào năm 2011 ở Đài Loan. Khả năng sống sót của các tế bào MA-10 sau khi điều trị bằng cordycepin (CT) với nồng độ và khoảng thời gian khác nhau được đo bằng kỹ thuật MTT. Khả năng tồn tại của các tế bào được quan sát thấy là giảm dần khi thời gian và nồng độ nuôi tế bào tăng. Hình thái của tế bào được nghiên cứu bằng kính hiển vi ánh sáng Olympus CK 40, hình thái của quá trình chết theo chương trình được đặc trưng bởi sự chảy máu của màng plasma và tách ra khỏi chất nền. Sau khi các tế bào MA-10 được nuôi cùng cordycepin với các liều lượng khác nhau, chu kỳ tế bào pha G1 và pha G2 trong các tế bào được quan sát thấy giảm đáng kể. Như vậy, quá trình chết theo chương trình của tế bào MA-10 được gây ra bởi cordycepin. Hơn nữa, cách thức cordycepin gây ra quá trình chết rụng tế bào đã được nghiên cứu và người ta thấy rằng các biểu hiện caspase 7, 3 và 9 đã được kích hoạt bởi cordycepin. Tuy nhiên, không có đặc điểm thay đổi nổi bật nào được quan sát thấy trong caspase 8 (Yen CY & cs., 2011).

*Kỹ thuật MTT: là kỹ thuật xét nghiệm xác định khả năng tồn tại của tế bào dựa trên việc làm giảm thuốc nhuộm tetrazolium nhờ hoạt động của enzyme, oxyoreductase phụ thuộc NAD (P) có trong các tế bào khả thi.

*Caspase viết tắt của cysteine-aspartic protease là một họ của protease cysteine, có vai trò tối quan trọng đối với việc chết rụng tế bào, một dạng chết tế bào được lập trình trong giai đoạn sinh trưởng và phát triển cũng như trong phần lớn các giai đoạn sống của một cá thể trưởng thành.

          Năm 2010, Wei HE & cs. đã chứng minh tế bào ung thư đại trực tràng SW480 và SW620 ở người đã bị ức chế bằng cordycepin. Cordycepin (sau xử lý với 0,2% (v/v) môi trường dimethyl sulfoxide) được đưa vào để nuôi cấy tế bào ung thư thí nghiệm. Sau 24 giờ ủ nuôi, các tế bào được đếm sau 24, 48 và 72 giờ bằng cách sử dụng trypan blue. Kết quả cho thấy khả năng tồn tại của tế bào giảm khi tăng liều sử dụng cordycepin (CT) và thời gian nuôi. Khi phân tích chu kỳ tế bào bằng cách sử dụng dòng tế bào học cho thấy rằng quá trình chết theo chương trình diễn ra do chu kỳ tế bào trong pha G0/G1 ngừng phát triển và có sự gia tăng đáng kể các hoạt động trong caspase giai đoạn 3/7 và 9. Một số giả thuyết được đưa ra rằng sự gia tăng của c-Jun N-terminal Kinase (JNK), phản ứng động học P38 và mức độ biểu hiện protein của các phân tử Bcl-2 pro apoptotic đóng vai trò trong quá trình chết tế bào theo chương trình. Kết quả trên chứng tỏ rằng sự ức chế tăng sinh tế bào và quá trình chết theo chương trình của các tế bào SW480 và SW620 được gây ra bởi cordycepin

          Wu WD & cs. (2014) đã thực hiện một thí nghiệm trong ống nghiệm chứng minh rằng sự bổ sung cordycepin có tác dụng điều chỉnh sự biểu hiện đa kháng thuốc (MDR) của các tế bào ung thư túi mật. Phương thức hoạt động của nó là thông qua hoạt động của tín hiệu AMPK (adenosinemonophosphate hoạt hóa protein kinase) dẫn đến sự thoái hóa của MDR/HIF-1α (yếu tố gây thiếu oxy), cordycepin cũng ức chế mTORC1 trong tế bào ung thư túi mật dẫn đến mất khả năng sống của tế bào ung thư và chết theo chương trình. Lưu ý rằng MDR/HIF-1α và mTORC1 là hai yếu tố chịu trách nhiệm về việc kháng hóa chất.

2.2. Tác dụng của C. sinensis đối với bệnh Alzheimer

          Sử dụng Cordyceps sinensis điều trị chứng suy giảm trí nhớ liên quan đến bệnh Alzheimer (AD) đã được quan sát bằng cách nghiên cứu vai trò của thụ thể acetylcholine M1 muscarinic (M1mAChR) trên các tế bào lai thần kinh F11 (Chiba T & cs., 2010). Phosphoryl hóa ERK (kinase điều hòa tín hiệu ngoại bào) được tạo ra trong các tế bào lai thần kinh F11 bởi chất chủ vận muscariniccarbachol (CCh) và được dùng để liên kết với M1mAChR. Nhiều loại chiết xuất của C. sinensis đã được chuẩn bị bao gồm dịch chiết nước nóng của C. sinensis (HWCS), dịch chiết etanol của C. sinensis (ECS) và dịch chiết hỗn hợp của cả hai (HW+E) để nuôi tế bào trong ống nghiệm và dùng cho thử nghiệm uống trong thí nghiệm invivo. Thành phần của ECS bao gồm axit oleic, triglyceride, cholesterol, axit ergosteroland palmic, trong khi carbohydrate và protein là thành phần chính trong HWCS. Người ta phát hiện ra rằng khi sử dụng chiết xuất hỗn hợp (HW+E) của C. sinensis 100 mg/ml cho tác dụng phosphoryl hóa ERK tối đa. Sự mở rộng của phosphoryl hóa ERK do CCh gây ra được quan sát là phụ thuộc vào liều lượng chiết xuất của C. sinensis.

          Để nghiên cứu vai trò của M1mAChR trong quá trình phosphoryl hóa ERK do CCh gây ra, Dicyclomine (DCM) và Pirenzepine (PIR) (là hai chất có khả năng cạnh tranh cao với M1mAchR) đã được sử dụng để nuôi các tế bào F11. Kết quả cho thấy rằng công thức M1mAChR do CCh gây ra là yếu tố chính làm tăng cường quá trình phosphoryl hóa ERK bằng chiết xuất C. sinensis. Việc tiền xử lý bằng DCM và PIR cho thấy sự ức chế mạnh mẽ quá trình phosphoryl hóa ERK do CCh gây ra (Ji DB & cs., 2009).

2.3. Tác dụng chống lão hóa

          D-galactose (chất được sinh ra bởi những con chuột già) đã được sử dụng cùng nhóm đối chứng trong chuỗi thí nghiệm để chứng minh tác dụng của chiết xuất Cordyceps sinensis (CSE) đối với các yếu tố chống lão hóa đặc trưng bởi stress, suy giảm trí nhớ, rối loạn chức năng tình dục và các enzyme liên quan đến tuổi tác. Những con chuột được điều trị bằng CSE cho thấy khả năng học tập và trí nhớ được cải thiện trong bài kiểm tra mê cung nước. Mức độ phản ứng tình dục ở những con chuột bị thiến hoặc thiến giả được cải thiện phụ thuộc vào liều lượng CSE sử dụng.

          Trong thử nghiệm enzyme, tác dụng của CSE đã được báo cáo rằng chúng làm giảm đáng kể lượng mức độ lipid peroxide và hoạt động của monoamine oxidase với hoạt động ngược của superoxidedismutase. Sự phụ thuộc vào liều lượng của GSH-px và catalase chứng minh sự tác động hiệu quả của CSE lên các enzym chống lão hóa.

          Sử dụng kính hiển vi điện tử phát hiện ra rằng các tế bào thần kinh và bào quan tế bào của những con chuột được điều trị bằng CSE được bảo tồn tốt và ít thoái hóa hơn so với những con chuột trong nhóm đối chứng, cho thấy CSE thực sự giúp tăng cường chức năng não (Ji DB & cs., 2009; Chen S & cs., 2010).

2.4. Làm giảm sự tiến triển của bệnh tiểu đường

          Chiết xuất cordyceps sinensis đã được sử dụng trong một số nghiên cứu được thực hiện trên gen và mô hình động vật mắc bệnh tiểu đường do streptozotocin gây ra. Kết quả chỉ ra rằng các biểu hiện như lượng đường huyết lúc đói, khả năng dung nạp glucose, chứng chảy nước mắt và các hoạt động hạ đường huyết liên quan có sự cải thiện đáng kể (Lo HC & cs., 2004; Kiho T & cs., 1993).

          Kan WC & cs. (2012) đã sử dụng chiết xuất C. sinensis lên men ở trạng thái rắn dùng cho bệnh tiểu đường tuýp 2 để chứng minh cách thức bảo vệ của C. sinensis đối với các tế bào tuyến tụy β. Streptozotocin (STZ), chiết xuất C. sinensis và sự kết hợp giữa STZ với C. sinensis được sử dụng để nuôi tế bào tuyến tụy β chuột trong ống nghiệm. Kết quả sau đó chỉ ra rằng sau khi sử dụng C. sinensis, khả năng tồn tại của tế bào được cải thiện đáng kể. Độc tính của STZ bị ức chế bởi C. sinensis. Hơn nữa, sau khi kiểm tra mô bệnh học của vỏ thận so với mô hình đối chứng cho thấy rằng C. sinensis làm giảm các biến chứng liên quan đến đái tháo đường như cải thiện cân bằng điện giải và giảm lắng đọng collagen sợi nhỏ. Đây là những đặc điểm không điển hình của đái tháo đường bệnh thận (Ji DB & cs., 2009). Như vậy chứng tỏ C. sinensis có tác dụng tích cực đối với bệnh đái tháo đường.

          Một nghiên cứu khác đã được tiến hành để chứng minh tác dụng của chiết xuất C. sinensis và sự kết hợp của C. sinensis với Triptorium wilfordiipolyglycosidium (TWP) đối với các tế bào podocytes (tế bào nang cầu thận) ở chuột bị đái tháo đường. Kết quả cho thấy sự rối loạn cầu thận, tổn thương ống kẽ và tế bào nang cầu thận được cải thiện đáng kể (Kiho T & cs., 1993). Theo đánh giá sự kết hợp giữa C. sinensis và TWP cho kết quả tốt hơn so với khi sử dụng riêng C. sinensis. Biến dạng ống thận và phì đại cầu thận đã được ức chế hoàn toàn.

2.5. Tác dụng đối với gan bị xơ hóa

          Trong một thí nghiệm, Yuan Peng & cs. (2014) đã đưa ra kết luận rằng sợi nấm Cordyceps sinensis (CMCS) được nuôi cấy trong ergosterol có tác dụng chống xơ hóa và chống viêm đối với mô hình carbon tetrachloride của chứng xơ hóa gan ở chuột. Sự lắng đọng collagen và sự xâm nhập của tế bào viêm đã giảm bớt khi sử dụng CMCS. Xơ gan ở chuột bằng được gây ra cách tiêm 10% carbon tetrachloride trong màng bụng. Đánh giá kết quả cho thấy có sự cải thiện rõ rệt về các thông số chức năng gan trong huyết thanh và tỷ lệ gan/trọng lượng cơ thể và tỷ lệ lá lách/trọng lượng cơ thể. α-SMA - một dấu hiệu quan trọng của bệnh xơ gan -đã bị ức chế khi điều trị bằng CMCS.

2.6. Tác dụng đối với bệnh loãng xương

Isoflavone, thuộc nhóm phytoestrogen, là một hóa chất có nguồn gốc thực vật, và cũng là một thành phần của C. sinensis, được chiết xuất bằng cách sử dụng etyl axetat. Yang & cs. (2014) đã sử dụng Isoflavone để đánh giá tác dụng của nó đối với bệnh loãng xương do thiếu hụt estrogen ở chuột cái bị cắt bỏ buồng trứng và những con chuột đối chứng bình thường. Kết quả chỉ ra rằng những con chuột thí nghiệm có những thay đổi đa dạng sau khi sử dụng Isoflavone từ C. sinensis (CSIF) như:

  • Tăng osteocalcin
  • Giảm canxi trong nước tiểu và huyết tương
  • Giảm phosphate vô cơ trong huyết tương
  • Giảm collagen loại I và interferon-ϒ
  • Giảm khả năng hòa tan khoáng chất so với nhóm đối chứng trong thử nghiệm độ hòa tan
  • Hình ảnh xương bè tương đối bình thường so với nhóm đối chứng

Tất cả những bằng chứng này chỉ ra rằng sử dụng CSIF có khả năng ngăn ngừa bệnh loãng xương do nhờ tiềm năng của nó trong quá trình hình thành xương và điều hòa giảm hấp thu.

2.7. Tác dụng tăng cường năng lượng

Từ lâu, người ta đã tin rằng C. sinensis có khả năng kích thích miễn dịch và tăng cường năng lượng. Bên cạnh sử dụng C. sinensis trong mục đích dược phẩm, nó còn được sử dụng như một loại thực phẩm tốt cho sức khỏe trong nhiều thế kỷ ở Trung Quốc, Bhutan, Nepal, Ấn Độ …và thường được dùng người già để cải thiện sức khỏe nói chung. Các vận động viên thể thao đã thú nhận rằng thành tích của họ trong những màn trình diễn xuất sắc là nhờ sử dụng C. sinensis (Tuli HS & cs., 2014).

Chen & cs. (2010) đã thực hiện một thí nghiệm lâm sàng nhỏ bao gồm 20 người cao tuổi (độ tuổi từ 50-75) được chọn ngẫu nhiên để đo ngưỡng trao đổi chất dựa trên sự tích lũy lactate. Sau 12 tuần điều trị bằng C. sinensis, ngưỡng trao đổi chất và ngưỡng thông khí tăng lần lượt là 10,5% và 8,5%, cuối cùng dẫn đến giảm mỏi cơ và cải thiện sức mạnh cũng như khối lượng tập luyện. Mặc dù dữ liệu thu được còn hạn chế và đây là một thử nghiệm lâm sàng nhỏ, nhưng phát hiện này cho thấy rằng C. sinensis có tác động tích cực đến hoạt động hiếu khí ở người cao tuổi, tiếp tục mở ra cơ hội cho các nghiên cứu nâng cao hơn về nó.

          Nhà cung cấp chính thức các loại thuốc truyền thống ở vương quốc Bhutan sản xuất một loại thảo dược có tên là CordyPLUS, chứa sáu loại thảo mộc cùng với C. sinensis được chỉ định sử dụng cho người mệt mỏi, suy nhược, tuổi già, hỗ trợ da, tóc sáng bóng, tăng sức mạnh và kích thích hoạt động của các cơ quan nội tạng. Sản phẩm đang trở nên phổ biến trong những năm qua cho thấy kết quả tích cực của người tiêu dùng sau khi sử dụng.

3. Nguồn tham khảo

          Bài tổng quan này chúng tôi sử dụng bài viết “Medicinal value of Cordyceps sinensis” của tác giả Ugyen Choda trên tạp chí Translational Biomedicine, volume 8, Issue 4, xuất bản năm 2017.

Link nguồn tham khảo:

https://www.researchgate.net/publication/322605683_Medicinal_Value_of_Cordyceps_sinensis

Nguyễn Thị Huyền Trang - Viện Nghiên cứu và Phát triển Nấm ăn, nấm dược liệu

Lượt xem: 701

Đa phương tiện

Xem thêm

Liên kết website

Khách online: 2

Trong ngày: 10

Lượt truy cập: 22298